Sự oxy hóa củarènchủ yếu bị ảnh hưởng bởi thành phần hóa học của kim loại nung nóng và các yếu tố bên trong và bên ngoài của vòng nung (như thành phần khí lò, nhiệt độ nung, v.v.).
1) Thành phần hóa học của vật liệu kim loại
Lượng vảy oxit hình thành có liên quan chặt chẽ đến thành phần hóa học. Hàm lượng cacbon trong thép càng cao thì vảy oxit hình thành càng ít, đặc biệt là khi hàm lượng cacbon vượt quá 0,3%. Điều này là do sau khi cacbon bị oxy hóa, một lớp khí monoxide (CO) được hình thành trên bề mặt phôi, có tác dụng ức chế quá trình oxy hóa liên tục. Thép hợp kim trong các nguyên tố Cr, Ni, Al, Mo, Si và các nguyên tố khác, khi đun nóng càng nhiều thì sự hình thành vảy càng ít, vì các nguyên tố này đã bị oxy hóa, có thể hình thành một lớp màng oxit dày đặc trên bề mặt thép, và nó và thép có hệ số giãn nở nhiệt gần bằng nhau, và bám chặt vào bề mặt, không dễ bị gãy và rơi ra, do đó để ngăn ngừa quá trình oxy hóa tiếp theo, bảo vệ. Thép không bong tróc chịu nhiệt là thép hợp kim có nhiều nguyên tố trên và khi hàm lượng Ni và Cr trong thép là 13%? Ở mức 20%, hầu như không xảy ra quá trình oxy hóa.
2) Thành phần khí lò
Thành phần khí lò có ảnh hưởng lớn đến sự hình thànhrènquy mô, giống nhaurèn théptrong môi trường gia nhiệt khác nhau, sự hình thành cặn không giống nhau, trong khí lò oxy hóa, sự hình thành cặn là nhiều nhất, màu xám nhạt, dễ loại bỏ; Trong khí lò trung tính (chủ yếu chứa N2) và khí lò khử (chứa CO, H2, v.v.), cặn oxit hình thành ít đen hơn và không dễ loại bỏ. Để giảm thiểu sự hình thành và loại bỏ cặn oxit, cần chú ý kiểm soát thành phần khí lò ở mỗi giai đoạn gia nhiệt. Nói chung, rèn dưới 1000℃ và sử dụng khí lò oxy hóa khi gia nhiệt, vì nhiệt độ lúc này không cao, quá trình oxy hóa không quá nghiêm trọng và cặn oxit hình thành dễ loại bỏ; Khi nhiệt độ vượt quá 1000℃, đặc biệt là ở giai đoạn giữ nhiệt độ cao, nên sử dụng khí lò khử hoặc khí lò trung tính để giảm sản xuất cặn oxit.
Bản chất của khí lò trong lò đốt ngọn lửa phụ thuộc vào lượng không khí cung cấp cho nhiên liệu trong quá trình đốt cháy. Nếu hệ số không khí dư thừa trong lò quá lớn, lượng không khí cung cấp quá nhiều, khí lò bị oxy hóa, cặn oxit kim loại nhiều hơn, nếu hệ số không khí dư thừa trong lò là 0,4? Ở mức 0,5, khí lò có thể khử được, tạo thành bầu không khí bảo vệ để tránh hình thành cặn oxit và đạt được quá trình gia nhiệt không bị oxy hóa.
3) Nhiệt độ gia nhiệt
Nhiệt độ gia nhiệt cũng là yếu tố chính hình thành vảy rèn, nhiệt độ gia nhiệt càng cao thì quá trình oxy hóa càng mạnh. Ở 570 ℃? Trước 600℃, quá trình oxy hóa rèn diễn ra chậm, từ 700℃ tốc độ oxy hóa tăng nhanh, đến 900℃? Ở 950℃, quá trình oxy hóa rất đáng kể. Nếu tốc độ oxy hóa được cho là 1 ở 900 ° C, 2 ở 1000 ° C, 3,5 ở 1100 ° C và 7 ở 1300 ° C, tăng gấp sáu lần.
4) Thời gian gia nhiệt
Thời gian nung nóng vật rèn trong khí oxy hóa trong lò càng lâu thì quá trình khuếch tán oxy hóa càng lớn, cặn oxit hình thành càng nhiều, đặc biệt là ở giai đoạn nung ở nhiệt độ cao, do đó thời gian nung phải được rút ngắn càng nhiều càng tốt, đặc biệt là thời gian nung và thời gian giữ ở nhiệt độ cao phải được rút ngắn càng nhiều càng tốt.
Ngoài ra, phôi rèn ở nhiệt độ cao không chỉ bị oxy hóa trong lò mà trong quá trình rèn, mặc dù lớp oxit trên phôi đã được làm sạch, nhưng nếu nhiệt độ phôi vẫn cao thì vẫn bị oxy hóa hai lần, nhưng tốc độ oxy hóa cũng yếu dần theo nhiệt độ phôi giảm.
Thời gian đăng: 20-08-2021